Scholar Hub/Chủ đề/#phân tích lỗi/
Phân tích lỗi là quá trình xác định, điều tra và giải quyết các lỗi trong hệ thống hoặc quy trình nào đó. Nó bao gồm sự tìm hiểu nguyên nhân gây ra lỗi, xác địn...
Phân tích lỗi là quá trình xác định, điều tra và giải quyết các lỗi trong hệ thống hoặc quy trình nào đó. Nó bao gồm sự tìm hiểu nguyên nhân gây ra lỗi, xác định những hệ quả của lỗi và cung cấp các phương pháp và giải pháp để khắc phục và ngăn chặn lỗi tái xuất hiện.
Phân tích lỗi thường được thực hiện trong các lĩnh vực như lập trình máy tính, quản lý dự án, quản lý chất lượng và kỹ thuật. Quá trình này có thể bao gồm việc thu thập thông tin về lỗi từ các nguồn khác nhau, phân loại và ưu tiên các vấn đề lỗi theo độ ưu tiên, đối chiếu với các chuẩn và quy định liên quan, và cuối cùng đề xuất các giải pháp sửa chữa hoặc tối ưu hóa quy trình để ngăn chặn lỗi xảy ra trong tương lai.
Phân tích lỗi là quá trình phân tích, điều tra và giải quyết các lỗi hoặc vấn đề gặp phải trong hệ thống hoặc quy trình của một tổ chức. Nó bao gồm các bước sau:
1. Thu thập thông tin: Trước tiên, cần thu thập thông tin về lỗi từ nguồn tài liệu, báo cáo lỗi hoặc phản hồi từ người dùng. Điều này có thể bao gồm mô tả chi tiết về lỗi, dữ liệu ghi nhật ký, tường thuật lại quá trình hoặc bản gốc của lỗi.
2. Phân loại lỗi: Tiếp theo, cần phân loại lỗi thành các loại khác nhau để xác định mức độ nghiêm trọng và ưu tiên xử lý. Ví dụ, có thể phân loại lỗi thành lỗi cú pháp, lỗi logic, lỗi thiết kế hoặc lỗi hệ thống.
3. Xác định nguyên nhân và hệ quả: Sau khi phân loại lỗi, cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra lỗi. Điều này có thể bao gồm kiểm tra mã nguồn, quá trình thực thi, thử nghiệm, cấu hình hệ thống hoặc các yếu tố khác. Xác định hệ quả của lỗi giúp hiểu được tác động của lỗi đến hệ thống hoặc quy trình.
4. Đề xuất giải pháp: Dựa trên phân tích nguyên nhân và hệ quả, cần đề xuất các giải pháp để khắc phục lỗi. Điều này có thể bao gồm việc sửa chữa mã nguồn, điều chỉnh cấu hình hệ thống, thay đổi quy trình hoặc cung cấp hướng dẫn cho người dùng để tránh lỗi tương lai.
5. Thực hiện giải pháp: Tiếp theo, cần thực hiện các giải pháp đã đề xuất. Điều này có thể bao gồm việc chỉnh sửa mã nguồn, cài đặt cấu hình hệ thống, thay đổi quy trình hoặc đào tạo người dùng với các hướng dẫn mới.
6. Kiểm tra và kiểm soát: Cuối cùng, cần kiểm tra và kiểm soát xem các giải pháp đã thực hiện có khắc phục lỗi thành công hay không. Điều này có thể bao gồm kiểm tra lại mã nguồn, thực hiện kiểm thử và đánh giá hiệu suất hệ thống sau khi đã thực hiện các giải pháp.
Phân tích lỗi giúp tổ chức giảm thiểu tác động của lỗi đến hoạt động và đảm bảo tính ổn định và hiệu suất của hệ thống hoặc quy trình. Nó cũng giúp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng sự hài lòng của khách hàng và tối ưu hóa quy trình làm việc.
Phân Tích Yếu Tố Ma Trận Dương: Mô hình yếu tố không âm với tối ưu hóa sử dụng ước lượng lỗi của giá trị dữ liệu Environmetrics - Tập 5 Số 2 - Trang 111-126 - 1994
Tóm tắtMột biến thể mới tên là ‘PMF’ trong phân tích yếu tố được mô tả. Giả định rằng X là một ma trận của dữ liệu quan sát và σ là ma trận đã biết của độ lệch chuẩn của các phần tử trong X. Cả X và σ có kích thước n × m. Phương pháp giải quyết vấn đề ma trận song tuyến tính X = GF + E ở đây G là ma trận yếu tố bên trái chưa biết (điểm số) có kích thước n × p, F là ma trận yếu tố bên phải chưa biết (tải trọng) có kích thước p × m, và E là ma trận dư. Vấn đề được giải bằng phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số: G và F được xác định sao cho chuẩn Frobenius của E chia từng phần tử theo σ được tối thiểu hóa. Hơn nữa, giải pháp được ràng buộc để tất cả các phần tử của G và F phải không âm. Kết quả cho thấy rằng các giải pháp qua PMF thường khác biệt với các giải pháp từ phân tích yếu tố thông thường (FA, tức là phân tích thành phần chính (PCA) tiếp theo là xoay vòng). Thông thường PMF cung cấp sự phù hợp tốt hơn đối với dữ liệu hơn FA. Ngoài ra, kết quả của PF được đảm bảo không âm, trong khi kết quả của FA thường không thể xoay vòng để loại bỏ mọi phần tử âm. Các ứng dụng tiềm năng khác nhau của phương pháp mới này được thảo luận ngắn gọn. Trong dữ liệu môi trường, các ước lượng lỗi của dữ liệu có thể thay đổi lớn và tính không âm thường là một tính năng cần thiết của các mô hình cơ bản. Do đó, kết luận rằng PMF phù hợp hơn FA hoặc PCA trong nhiều ứng dụng môi trường. Các ví dụ về ứng dụng thành công của PMF được trình bày trong các bài báo đồng hành.
#Phân Tích Ma Trận Dương #Ứng dụng Môi Trường #Không Âm #Ước Lượng Lỗi #Phân Tích Thành Phần Chính #Bình Phương Tối Thiểu Có Trọng Số #Phù Hợp Dữ Liệu
Triển khai thuật toán LandTrendr trên nền tảng Google Earth Engine Remote Sensing - Tập 10 Số 5 - Trang 691
Thuật toán LandTrendr (LT) đã được sử dụng rộng rãi trong phân tích thay đổi dữ liệu thời gian quang phổ Landsat, nhưng yêu cầu sự xử lý trước phức tạp, quản lý dữ liệu và tài nguyên tính toán lớn, và chỉ có thể truy cập bởi cộng đồng trong ngôn ngữ lập trình sở hữu (IDL). Tại đây, chúng tôi giới thiệu LT cho nền tảng Google Earth Engine (GEE). Nền tảng GEE đơn giản hóa các bước xử lý trước, cho phép tập trung vào việc dịch thuật của thuật toán phân đoạn thời gian cốt lõi. Phân đoạn thời gian liên quan đến một loạt các truy xuất ngẫu nhiên đến chuỗi dữ liệu thời gian mỗi pixel, kết quả là một tập hợp các điểm gián đoạn ('vertices') bao quanh các phân đoạn đường thẳng. Việc dịch thuật thuật toán thành GEE bao gồm cả dịch thuật mã và phân tích mã, dẫn đến việc cải tiến và sửa lỗi logic. Tại sáu khu vực nghiên cứu đại diện cho nhiều loại hình che phủ đất đa dạng trên khắp Mỹ, chúng tôi đã tiến hành so sánh trực tiếp giữa mã LT-GEE mới và mã gốc (LT-IDL). Các thuật toán đồng ý với nhau trong hầu hết các trường hợp, và ở những điểm bất đồng, chúng chủ yếu do sửa lỗi logic trong quá trình dịch mã. Tác động thực tiễn của những thay đổi này là tối thiểu, như được chứng minh bởi một ví dụ về lập bản đồ rừng bị ảnh hưởng. Chúng tôi kết luận rằng thuật toán LT-GEE đại diện cho một sự dịch thuật chân thành của mã LT vào một nền tảng dễ dàng truy cập bởi cộng đồng người dùng rộng hơn.
#LandTrendr #Google Earth Engine #phân đoạn thời gian #mã lập trình #dữ liệu quang phổ Landsat #phân tích thay đổi #logic lỗi #mã gốc LT-IDL #GEE #xử lý trước #nền tảng mở
Corticosteroids và loét dạ dày: phân tích tổng hợp các biến cố bất lợi trong liệu pháp hormone\u0020corticosteroid Journal of Internal Medicine - Tập 236 Số 6 - Trang 619-632 - 1994
Tóm tắt. Mục tiêu. Bài phân tích tổng hợp này được thực hiện để xác định liệu liệu pháp corticosteroid có gây ra sự phát triển của loét dạ dày và các biến chứng khác của liệu pháp hormone hay không.Thiết kế. Một cuộc điều tra hồi cứu, trong đó chúng tôi phân tích tất cả các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, mù đôi (RDBCT) mà chúng tôi có thể xác định, trong đó các hormone steroid đã được dùng. Số lượng các trường hợp loét dạ dày, ảnh hưởng da liễu, nhiễm trùng huyết, tiểu đường, cao huyết áp, loãng xương, rối loạn tâm thần và lao được báo cáo ở cả nhóm dùng giả dược và nhóm dùng hormone steroid đã được so sánh.Bối cảnh. Tài liệu y học quốc tế đã được phân tích để tìm các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RDBCT) trong đó bất kỳ loại hormone steroid hoặc ACTH nào đã được đưa ra ở bất kỳ liều lượng nào trong bất kỳ thời gian nào, và bất kỳ biến chứng nào của liệu pháp hormone đều được báo cáo.Đối tượng. Trong 1857 bài báo có 93 bài thỏa mãn yêu cầu của chúng tôi và đã được phân tích bằng các kỹ thuật meta‐analytic của Peto, DerSimonian và Laird. Tổng cộng có 6602 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu.Tiêu chí kết quả chính. Tần suất tương đối của mỗi trong số tám 'biến chứng' này đã được so sánh trong nhóm dùng thuốc giả và nhóm dùng steroid bằng các thống kê thông thường và phân tích tổng hợp. Tần suất tương đối của các nhóm nhỏ 'hằng năm hóa' của bệnh nhân nhận điều trị từ 1 đến 7 ngày, 1 tuần đến 1 tháng, 1 đến 3 tháng và trên 3 tháng cũng được phân tích tương tự.Kết quả. Chín trong số 3267 bệnh nhân ở nhóm giả dược (0,3%) và 13 trong số 3335 bệnh nhân ở nhóm steroid (0,4%) đã được báo cáo phát triển loét dạ dày (P < 0,05). Các tác động da liễu của liệu pháp hormone được quan sát thấy thường xuyên hơn ở nhóm dùng steroid (P < 0,001), cũng như tiểu đường (P < 0,001), cao huyết áp (P < 0,001) và rối loạn tâm thần (P < 0,001). Nhiễm trùng huyết, loãng xương và lao đều xảy ra thường xuyên hơn trong nhóm dùng steroid so với nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.Kết luận. Loét dạ dày là một biến chứng hiếm của liệu pháp hormone corticosteroid mà không nên coi là một chống chỉ định khi chỉ định liệu pháp hormone steroid.
Sự tương tác của các mục tiêu học tập lịch sử và STEM trong tài liệu giáo trình do giáo viên phát triển: cơ hội và thách thức cho giáo dục STEAM Asia Pacific Education Review - - 2022
Tóm tắtMặc dù sự tích hợp các môn học trong chương trình giảng dạy đã được thúc đẩy trong những năm gần đây, nhưng có rất ít cơ hội để các giáo viên của các môn học khác nhau thực hiện liên kết chương trình giảng dạy trong trường học một cách hợp tác. Trong bài báo này, chúng tôi xem xét lịch sử như một môn nhân văn có thể được tích hợp với STEM và khám phá các mục tiêu học tập liên quan đến lịch sử đa dạng có trong tài liệu giảng dạy STEAM do giáo viên phát triển. Sử dụng các chương trình giảng dạy STEAM tích hợp được phát triển bởi 13 nhóm giáo viên liên môn học ở Hàn Quốc, chúng tôi phân tích việc trình bày các mục tiêu học tập liên quan đến lịch sử trong chương trình giảng dạy và báo cáo một số mô hình đáng chú ý trên các chương trình giảng dạy này. Trước hết, phần lớn các chương trình giảng dạy nhắm đến việc người học tự định hướng trong lịch sử vùng miền và quốc gia của họ, nhưng cũng có những cấp độ định hướng khác. Thứ hai, tất cả các chương trình giảng dạy đều bao gồm các mục tiêu liên quan đến kỹ năng phân tích lịch sử, đôi khi được kết hợp với các kỹ năng tìm hiểu khoa học. Thứ ba, chúng tôi phát hiện ra một số mục tiêu liên quan đến sự phản ứng đạo đức của học sinh đối với lịch sử, đặc biệt là khi chủ đề chương trình giảng dạy liên quan đến các vấn đề ở cấp độ quốc gia. Thứ tư, sự tích hợp các môn học cho phép thể hiện sự hiểu biết lịch sử của người học thông qua các hoạt động đa dạng và dưới nhiều hình thức giải thích, thuyết phục và tưởng tượng. Tổng quan, phân tích chỉ ra một số cách mà các mục tiêu học tập lịch sử có thể tương tác với các mục tiêu học tập STEM, điều này có thể hữu ích cho nghiên cứu và thực hành tích hợp chương trình giảng dạy trong tương lai. Chúng tôi cũng thảo luận một số thách thức tiềm năng của việc tích hợp lịch sử với STEM, như những vấn đề có thể phát sinh từ việc sử dụng 'quốc gia' như một ngữ cảnh cho học tập STEAM.
#Tích hợp chương trình giảng dạy #STEAM #giáo dục #mục tiêu học tập lịch sử #STEM #phân tích lịch sử #kỹ năng tìm hiểu khoa học #trả lời đạo đức #phát triển giáo trình
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU NHỮNG TỪ TIẾNG TRUNG DỄ NHẦM LẪN CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM Nhầm lẫn từ ngữ là một trong ba lỗi sử dụng từ vựng thường gặp của người học ngôn ngữ thứ hai. Trong quá trình giảng dạy tiếng Trung, chúng tôi phát hiện sinh viên Việt Nam thường nhầm lẫn một số từ tiếng Trung. Những từ này là: 1) những từ có nghĩa cơ bản giống nhau; 2) những từ có hình vị giống nhau; 3) những từ tiếng Trung tương ứng với từ đa nghĩa trong tiếng Việt; 4) những từ tiếng Trung tương ứng với từ Hán Việt. Việc nhầm lẫn này không chỉ mang tính đơn phương, mà còn mang tính song phương, không chỉ xảy ra giữa một từ với một từ, giữa một từ với nhiều từ, giữa nhiều từ với một từ, mà còn xảy ra giữa nhiều từ với nhiều từ. Nguyên nhân của việc nhầm lẫn này là ảnh hưởng của trường ngữ nghĩa trong tiếng Trung và ảnh hưởng của từ Hán Việt trong tiếng Việt. Trên cơ sở đặc điểm và nguyên nhân nhầm lẫn, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị cho việc dạy và học từ vựng tiếng Trung.
#phân tích lỗi #thụ đắc #sinh viên Việt Nam #những từ dễ nhầm lẫn #tiếng Trung
Quản trị công ty và quản trị lợi nhuận tại Việt Nam: tiếp cận từ phân tích tổng hợp Nghiên cứu đặt mục tiêu thực hiện phân tích tổng hợp ảnh hưởng từ quản trị công ty đến quản trị lợi nhuận tại Việt Nam. Dữ liệu tổng hợp gồm 18.491 quan sát trong giai đoạn 2010-2018 từ 10 công trình nghiên cứu đã công bố ở Việt Nam. Kết quả phân tích tổng hợp củng cố quan điểm về quy mô hội đồng quản trị giúp hạn chế quản trị lợi nhuận, và ngược lại, đồng ý rằng mô hình kiêm nhiệm sẽ thúc đẩy hành vi này của người quản lý. Tuy nhiên, kết quả cũng chỉ ra sự bất đồng nhất từ các nghiên cứu về một số nhân tố như tỷ lệ thành viên độc lập và thành viên nữ trong hội đồng quản trị, hoặc sở hữu nước ngoài và sở hữu Nhà nước. Theo đó, nghiên cứu đã góp phần làm rõ vai trò của việc lựa chọn biến đại diện và mô hình đo lường trong sự bất đồng về kết quả giữa các nghiên cứu.
#Quản trị công ty #quản trị lợi nhuận #phân tích tổng hợp
NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP KHI DỊCH CÁC CẤU TRÚC TIẾNG VIỆT SANG TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN Bài báo khảo sát những lỗi sinh viên Việt Nam thường mắc phải khi dịch các loại cấu trúc câu từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Bài viết tập trung phân tích các loại lỗi và tần số xuất hiện của lỗi trong các bản dịch của sinh viên bao gồm một số cấu trúc như câu rút gọn chủ ngữ, câu bị động, mệnh đề phụ thuộc trong câu phức hay câu phủ định. Đối tượng khảo sát bao gồm 150 sinh viên chuyên ngữ tại bốn lớp Biên Dịch 1, Trường ch tiếng Anh bao gồm câu thiếu chủ ngữ, câu có thành phần vị ngữ, chủ ngữ hoặc yếu tố phủ định không phù hợp, hay câu phức thiếu mệnh đề chính. Đặc biệt, lỗi do yếu tố “ẩn” trong câu tiếng Việt gây ra là phổ biến nhất. Người viết mong muốn cung cấp chỉ dẫn cho người dạy nhằm hạn chế các loại lỗi do dịch cấu trúc từ tiếng Việt sang tiếng Anh của sinh viên
#lỗi dịch #phân tích lỗi #cấu trúc #dịch Việt - Anh #chuyên ngành tiếng Anh
PHÂN TÍCH LỖI CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TRUNG CẤP KHI SỬ DỤNG BỔ NGỮ CHỈ HƯỚNG TIẾNG TRUNG Bổ ngữ chỉ hướng là một trong những điểm ngữ pháp quan trọng của tiếng Trung Quốc. Sinh viên Việt Nam giai đoạn trung cấp thường xuất hiện lỗi khi sử dụng loại bổ ngữ này. Qua phân tích ngữ liệu tiếng Trung của sinh viên Việt Nam giai đoạn trung cấp, chúng tôi tìm được 260 câu chứa lỗi sử dụng bổ ngữ chỉ hướng. Những lỗi này có thể chia thành năm loại: 1) thiếu bổ ngữ chỉ hướng, 2) thừa bổ ngữ chỉ hướng, 3) sai trật tự bổ ngữ chỉ hướng và tân ngữ, 4) nhầm lẫn các bổ ngữ chỉ hướng với nhau, 5) nhầm lẫn bổ ngữ chỉ hướng với các loại bổ ngữ khác. Trong đó, thừa bổ ngữ chỉ hướng là loại lỗi chủ yếu của sinh viên Việt Nam giai đoạn trung cấp. Nguyên nhân chính gây ra các lỗi này là chuyển di ngôn ngữ tiêu cực.
#bổ ngữ chỉ hướng #phân tích lỗi #thụ đắc #sinh viên Việt Nam #giai đoạn trung cấp
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ LÂM SÀNG VÀ BIẾN CỐ BẤT LỢI TRÊN NGƯỜI BỆNH COVID-19 ĐƯỢC SỬ DỤNG THUỐC REMDESIVIR TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC Remdesivir là thuốc kháng virus đã được chấp thuận trong điều trị bệnh nhân COVID-19 nhập viện ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào về remdesivir được công bố tại Việt Nam. Chính vì thế, nghiên cứu được thực hiện để phân tích kết quả điều trị và độ an toàn của remdesivir trên bệnh nhân COVID-19 tại Việt Nam. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả thực hiện trên bệnh nhân COVID-19 từ 12 tuổi trở lên có chỉ định nhập viện và được điều trị với ít nhất một liều remdesivir từ ngày 10/08/2021 đến ngày 10/09/2021 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Central Park. Kết quả điều trị được đánh giá theo thang WHO 6 điểm, biến cố thở máy ngày 14 và tử vong tại thời điểm ngày 28. Độ an toàn của remdesivir được đánh giá dựa trên tỷ lệ biến cố không mong muốn ghi nhận theo thang AIDS 2017.Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 152 bệnh nhân COVID -19 được điều trị bằng remdesivir, trong đó hơn 50% có ít nhất 1 bệnh lý nền, chủ yếu là bệnh lý tim mạch hoặc đái tháo đường. Các bệnh nhân được dùng thuốc remdesivir trong vòng trung vị 6 ngày đầu khởi phát. Có 55,7% người bệnh cải thiện lâm sàng rõ rệt tại ngày thứ 11 so với trước khi dùng remdesivir. Chỉ có 14,6% bệnh nhân tiến triển nặng phải thở máy xâm nhập tính đến ngày thứ 14. Tỷ lệ tử vong ở ngày thứ 28 là 12,5%. Các biến cố bất lợi được ghi nhận ở bệnh nhân dùng thuốc bao gồm tăng men gan (29,6%), hạ kali (26,3%), giảm độ lọc cầu thận (17,8%), chậm nhịp tim (11,2%) và kéo dài thời gian prothrombin (15,1%). Các yếu tố tiên lượng nặng lâm sàng bao gồm tuổi cao; mắc ít nhất một bệnh lý nền (COPD, tim mạch, đái tháo đường); người cần hỗ trợ thở oxy dòng cao HFNC, thở máy không xâm nhập hoặc thở máy xâm nhập;chỉ số ROX, tăng chỉ số viêm PCT, D-Dimer, ferritin; giảm số lượng bạch cầu lympho trước khi điều trị.
Phân tích chi phí lợi ích phục hồi rừng ngập mặn đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) để đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế của hai phương án sử dụng tài nguyên khác nhau ở đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định là: (i) Phát triển nuôi trồng thủy sản và (ii) Phục hồi rừng ngập mặn trên đầm Thị Nại. Trên cơ sở đó, các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế của hai phương án được phân tích và so sánh. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương án Phục hồi rừng ngập mặn đạt được các chỉ số hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương án Phát triển nuôi trồng thủy sản. Điều này có nghĩa rằng việc phục hồi rừng ngập mặn đáng được lựa chọn hơn so với việc sử dụng mặt nước đầm Thị Nại để phát triển nuôi trồng thủy sản như hiện tại. Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những gợi ý chính sách góp phần quản lý bền vững nguồn tài nguyên này.
#biến đổi khí hậu #đầm Thị Nại #phân tích chi phí lợi ích #rừng ngập mặn #tỉnh Bình Định